. MA TÚY
CON ĐƯỜNG TỚI
HUYỆT MỘ TỬ THẦN
I. Ma túy là gì?
Là loại có ma lực lớn hấp dẫn con người say sưa mê mẩn đến nghiện ngập. Mà thực chất là sự thay đổi bản chất chức năng cơ thể.
Từ 8000 năm trước người Somal ở Tây Á đã tìm thấy sự sảng khoái khi xử dung. các lá cây, hoa, trái. Cũng chỉ dừng ở mức khoái cảm. Con người lợi dụng một số tác dụng khác, dung để chữa bệnh ho, an thần, giảm đau như Morphine, Dolargan (Pethidine), Durogesic (Fentanyl) . Song từ khi tổng hợp được các chất ma túy thì sức tàn phá con người mới thật là ghê gớm. Hệ quả là lây truyền bệnh tật, HIV lan tràn nhanh, rộng.
II. Có mấy loại ma túy?
Có nhiều cách phân loại: Ví dụ:
1. Dựa trên tác dụng hệ thần kinh trung ương có thể chia làm ba nhóm
– Nhóm gây ức chế, trầm dịu. Ví dụ nhựa cây Anh túc.
– Nhóm gây kích thích, hiếu động. Ví dụ: Amphetamine và các dẫn xuất của Methamphetamine (MDMA (Estasy, lắc), MDEA, MMDA, DOM). Cocain chiết xuất từ lá cây Erythroxylon coca. Cần sa và cần sa mới (cỏ Mỹ). Muối tắm (mephedrone, cathinone) chiết xuất từ lá cây Khat.
– Nhóm gây ảo giác . Ví dụ như LSD, Mescaline, PCP (Angel dust). Lắc (Estasy)
2. Dựa theo nguồn gốc, ma túy chia làm ba loại:
– Ma túy tự nhiên là chất có từ trong thảo mộc như thuốc phiện, cần sa, cocain…
– Ma túy bán tổng hợp. Là loại chế từ ma túy tự nhiên và một số chất phụ gia khác, thường có tác dụng mạnh như heroin…
– Ma túy tổng hợp. Là loại điều chế bằng phương pháp hóa học tổng hợp . Hoàn toàn từ hóa chất như thuốc lắc, ma túy đá (methaphetamin)…
III. Tên từng loại ma túy và tác dụng ra sao?
Một số chất ma túy hiện dùng trong thế giới dân nghiền
1. A phiến
. Còn gọi là thuốc phiện lấy từ nhựa quả Anh túc tên khoa học Papaver somniferum L., thuộc họ Anh túc (Papaveraceae).
Nước ta, còn thấy trồng ở bản Mường Him, Na Cày, Na Dến, Bản Phạp, Na Bón… của xã Tiền Phong, xã Tri Lễ và Đồng Văn, huyện Quế Phong, Nghệ An. Hoặc lén trồng ở vùng sâu xa biên giới Việt – Lào.
Chế thuốc phiện cổ truyền: Lấy nhựa quả Anh túc (nhựa thẩu, có chứa ~ 10 % Morphine) phết lên trên tấm giấy bản rồi hong khô, gọi là “thuốc sống”. Thuốc sống ngâm nước sôi, lọc, đun đặc thành “thuốc chín”. Là dạng A phiến dùng hút ở nước ta từ thế kỷ XVII tới nay còn thấy ở ít vùng cao vùng xa.
Sau hút, một cảm giác tê mê, thanh thản lâng lâng nhẹ nhõm. Mất cảm giác đau nhẹ Giảm cảm giác đau nặng. Dùng lâu ngưỡng đáp ứng thèm muốn, tăng dần thành nghiện..
Xử dụng trong ngành dược: Chế thuốc ho: Codeine. Thuốc tiêu chảy Opizoic, thuốc giảm đau Morphine..
.
2. Cocaine
. Được chiết xuất từ lá, quả cây có tên khoa học Erythroxylon coca từ năm 1860. Được trồng nhiều ở vùng khí hậu nhiệt đới như Nam Mỹ.
Bột nhão cocain chứa 50-90% Sulfate cocaine.
Dùng qua phế quản (hít) hoặc tiêm chích. Sau sử dụng 1-3 phút có cảm giác sướng “phê “: phấn kích, thích thú, tự tin và kéo dài khoảng 30 phút.
Cocain có thể gây ngộ độc với người dùng lần đầu hay mới dùng lại hay dùng liều cao (Crack). Dấu hiệu ngộ độc cấp là hoảng hốt. Rối loạn nhịp tim, nghẽn mạch làm huyết áp tăng cao . Mạch co, thiếu máu cục bộ ở tim, não gây nên biến chứng tâm thần, mê sảng. Ý nghĩ hoang tưởng về hình ảnh, âm thanh ảo giác. Dễ có hành vi bừa bãi, phạm pháp bất chấp những hậu quả nguy hại.
Sử dụng Cocaine não sớm lão hóa, giảm chất xám, teo não.
Ngưng sử dụng đột ngột, cũng có dấu hiệu suy sụp cả về tinh thần lẫn thể chất. Hội chứng lệ thuộc Cocain (hội chứng cai) xuất hiện: Một cảm giác buồn, chán chường, sợ hãi. Cơ thể bồn chồn, trì trệ. Khả năng xét đoán giảm sút. Nói năng lắp bắp, thiếu rành mạch. Cơ thể khao khát mãnh liệt Cocain cho cảm giác “phê sướng”.
. Cocain phát hiện năm 1884. Dùng để giảm đau đầu, dễ chịu. Năm 1903, hãng Coca-Cola chế biến nước giải khát chứa khoảng 9mg cocaine/chai, có tác dụng sảng khoái.
Rồi sau dùng chế thuốc gây tê trong nha khoa, nhãn khoa, tai, mũi, họng và ngoại khoa. Nhưng do có nhiều tác dụng phụ gây lệ thuộc nên bị xếp vào nhóm ma túy.
Hầu hết các nước ngăn cấm sử dụng. Tuy nhiên mỗi gram cocain giá ~ 215 USD (1 trong 8 vật chất đắt nhất thế giới) Vì thế là miếng mồi buôn lậu cung cấp cho khoảng 17 triệu con nghiện cocain trên thế giới.
3. Bổ đà
. Còn gọi Cần sa, Đại ma, Gai dầu, Gai mèo… Tên khoa học Cannabis Sativa L. Trồng vùng nhiệt đới Nam Mỹ, Phi, Đông Nam Á.. Một trong 10 loại ma túy phổ biến nhất thế giới. Cần sa ở dạng hút, lúc đầu dễ lầm tưởng nhẹ nhàng như thuốc lá. mà không gây nghiện. Song sau khi hút, hoạt chất của cần sa tồn lưu ở vỏ não dưới dạng nhận thức. Đó là những reseptor thúc đẩy ở những lần tiếp theo. Người sử dụng càng ngày càng muốn tăng liều lượng. Nếu giảm liều sẽ thường xuyên khó chịu, đau đầu, cáu giận.
Dùng lâu sẽ nghiền. Với các biểu hiện của ảo giác: Mất cảm giác đau đớn, mơ mộng hão huyền. Khi hết tác dụng, cơ thể trở nên yếu ớt, mệt mỏi, kém ăn dễ suy nhược. Giảm trí nhớ, mất kiểm soát cơ thể. Nhưng có những nhận thức tăng cảm về hình ảnh màu sắc. ví dụ màu sắc tươi sáng, rực rỡ. Vật thể trước mặt to hơn, đẹp hơn, hay dữ tợn hơn. Ác mộng. Cũng dễ hoang tưởng, bản thân rất anh hùng, trí tuệ, tuy nhiên không làm chủ được hành vi. Có thể tự cắt rạch da mình giết người,hoặc tự tử.
Khoảng hơn 220 triệu người trên thế giới sử dụng Bồ đà. Và trồng nó phổ biến ở nhiều nước.
Theo thống kê ở Mỹ, 80% người từng dùng cần sa tìm đến những loại ma túy mạnh hơn như ma túy đá, heroin.
4. Salvia
. Tên khoa học Salvia divinorum họ bạc hà Lamiaceae. Có nguồn gốc từ Mehico. Lan sang trồng số nơi ở Mỹ, Ấn độ, Trung Á Cần phân biệt với cây Xô đỏ (Dan shen) Salvia miltiorrhza trồng ở bắc Trung quốc, Mông cổ và một số cây cảnh họ hoa Môi.
. Salvia divinorum được sử dụng bằng cách hút hoặc nhai lá. Tác dụng chủ yếu chất hoạt Salvia là “Salvinorin A” thấm từ miệng vào máu. Nhưng lại bị tiêu hủy khi qua đường tiêu hóa.
Nó ccó tác dụng bổ sung trên dopamine dẫn truyền thần kinh. Song là loại dược thảo có thể “áp đảo các giác quan”. Tác dụng ban đầu như ăn trầu, đỏ bừng mặt, đổ mồ hôi, chóng mặt. mệt mỏi, khó tập trung nói lắp. Và một cảm giác có khả năng gây rối gọi là “trật khớp không-thời gian.” Đó là khái niệm mà người dùng bị lẫn lộn về thời gian, không gian thay thế và địa điểm cùng lúc. Nó sẽ nặng lên dần thành rối loạn tâm thần nghiêm trọng ở những người dễ bị tổn thương. Hiện tượng này xảy ra sau khi ảo giác đã biến mất, và thường được kết hợp với liều 500 mg hoặc hơn.
. Trải nghiệm thức thần của salvia cho thấy dùng nó, tỏ ra thấu hiểu bản thân mình, song bị lệch lạc, như việc làm tình, trách nhiệm, hy vọng, ước mơ… nên thành phi pháp. Nó có thể gây ra một mối đe dọa sức khỏe bản thân và cộng đồng.
Các nghiên cứu y học, Salvinorin A, một thụ thể dạng agonist (thuốc phiện) có một chủ vận gắn vào và kích hoạt một số hệ thống thần kinh trung ương thụ nằm chủ yếu trong não. in A
5. Cây Lá Khát
. Còn có tên Kat, Qat, Ghat, Thiên đường. Tên khoa học Catha edulis. Trồng nhiều ở sừng châu Phi, nam bán đảo Arab. Lá Khát được bán tại chợ Adaway của Ethiopia như lá chè tươi. Người Djibouti, Kenya, Ethiopia, Somalia, Yemen dùng như ăn trầu, cuộn hút như thuốc lá, hay uống trà. Tinh chất Cathinone của lá Khát tổng hợp với chất amphetamine thành loại ma túy có tên flakka dạng tinh thể như muối, màu trắng hay hồng nhạt, mùi giống mùi mồ hôi chân. Thị trường ma túy với tên Mephedrone, Cathinone (Muối tắm). Tác hại gấp trăm lần ma túy thường, vì tác dụng mạnh, khó cai nghiện, dễ tử vong.
Chất Cathinone bán tổng hợp gây triệu chứng rối loạn tâm thần: lo âu, phiền muộn. Rối loạn giấc ngủ. Hoang tưởng (mình bị hại, hoang tưởng liên hệ bản thân…). Kiêu ngạo. Ham muốn tình dục. Rối loạn về cư xử xã hội. Hoảng loạn và bạo lực.
Thực thể, có thể gây chảy máu cam, đổ mồ hôi, buồn nôn. Sau cơn kích thích mê sảng do dùng thuốc có thể bị mất nước. Lạm dụng, các tế bào cơ xương và suy thận bị phá hủy.
6. Heroin
. Là chất bán tổng hợp từ thuốc phiện. Cứ 10 kg Thuốc phiện tổng hợp được 1kg Heroin
Cấu trúc Morphine Cấu trúc Heroine
Bột Heroine có hai loại: Bạch phiến màu trắng hông xốp như bông gọi là ” Heroin 4″ dùng để chích. Và loại bột màu nâu hồng gọi là ” Heroin 3″ dùng để hút, hít.
Dùng Heroin lần đầu sẽ có cảm giác mơ màng, khoan khoái, quên đau khổ, sầu bi.. Nếu quá liều sẽ ngộ độc: buồn nôn. Nôn. Thở nông. Đồng tử co.
Heroin tác động lên hệ thống thần kinh trung ương gây ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ, từ thay đổi nhận thức, đến hành vi.
Đặc tính ma túy là lệ thuộc. Với Heroine, cơn them mãnh liệt ngay từ lần hút hút đầu tiên.
. Khi đã lệ thuộc, nếu không có heroin cơ thể sẽ mệt mỏi, nóng lạnh, đau nhức cơ xương khớp, mất ngủ. Bồn chồn, lo lắng, hồi hộp. Cáu gắt. Mà sử dụng, ngưỡng dung nạp tăng, buộc phải tăng số lượng dùng. Từ đó, cơn đói thuốc gây đủ chuyện nhằm chống đói. Tính cách, trở nên tự ti, xa lánh, thù ghét mọi người. Dễ sinh hành vi tội ác trộm cắp, cướp giết…
Trên thực thể gây tổn thương hệ thống tuần hoàn, tim mạch, gan. Đặc biệt với chức năng sinh dục, nó hưng phấn thời kỳ mới sử dụng nhưng bị suy giảm nhanh khi dung lâu dài.
7. Spice (cần sa tổng hợp). Cỏ Mỹ
. Là chất tổng hợp (cannabinoid) ngụy trang dưới nhiều tên gọi: Kronic, Magic Dragon, Spice, Black Mamba, K2, Fake Marijuana, Sexy Monkey, Blue Night, Full Moon…Tại Việt Nam giới nghiền gọi: Cỏ Mỹ, cỏ mặt quỷ, mặt cười, đầu lâu đỏ, ma tốc độ, rồng khói…
. Không quá khó để điều chế ra cần sa tổng hợp. Lúc đầu, sử dụng ở phòng thí nghiệm. Vì các hợp chất tạo ra chỉ với mục đích nghiên cứu tác động của nó tới hệ thần kinh ở động vật, chứ không nhằm cho người nên đã in cảnh báo trên bao bì: Not for human consumption (không sử dụng cho người).
Một số loại cần sa tổng hợp như K2/Spice có thành phần gồm hỗn hợp các loại thảo mộc khô, gia vị và hoa phun với các hợp chất tổng hợp hoặc hóa học tương tự như Tetrahydrocannabinol (THC) ìm thấy trong cần sa và bán như một loại hương liệu (để ngửi). Một số được tẩm vào thuốc và bày bán thay cần sa.
Đặc biệt chất JWH-018 và nhiều “anh em họ” của nó như HU-210/211, JWH-073 và CP 47/4497 được tìm thấy trong những gói thuốc dạng K2/Spice có cấu trúc hóa học được biết đến như tác nhân gây ung thư.
Tác dụng độc hại nguy hiểm gấp 1000 lần hoặc hơn ma túy thông thường và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, lâu dài lên não bộ người dùng, từ rối loạn tâm thần, liên tục buồn ngủ hay đau đầu . Tăng nhịp tim, mất khả năng điều khiển vận động hoặc bất tỉnh.
8. Ecstasy. Thuốc lắc
. Còn có tên thuốc điên, viên chúa, mọi da đỏ, mè đen, tên lửa, max, love, xì cọp… Tên khoa học: Methylenedioxy-methamphetamine (MDMA) lần đầu tiên tổng hợp năm 1910. Thuốc lắc được chế xuất bởi nhiều loại hóa chất vừa kích thích hoạt động não bộ vừa gây ảo giác. Cấu trúc hóa học thuốc lắc :
. Uống 10-20 phút sau, cảm nhận thấy đầu ngón tay tê buồn. Các cảm giác và xúc giác trở nên ” ảo cảm “. Hưng phấn tạo động tác uyển chuyển mềm dẻo. Thích thú với loại nhạc mix, nhạc rap. Khi tác dụng của thuốc đạt đến đỉnh cao: người toát mồ hôi, sợ ánh sáng. Tuy nhiên, tinh thần sảng khoái. Thích yêu. Dễ cảm thông với người xung quanh. Tự tin. Ảo giác này trong nhiều giờ liền.
. Ảo giác làm tăng trạng thái sung mãn. Thân nhiệt tăng gây cảm giác nóng bỏng, thích thực hiện hành vi có cảm xúc mạnh. Tới khi âm thanh có cường độ lớn đạt tới ngưỡng kích động, cơ thể đáp ứng, hành vi lắc lư quay cuồng, la hét, đập phá, cởi bỏ quần áo và quan hệ tình dục tập thể…
Tác dụng liên tục của Ecstasy làm suy sụp tinh thần, chán chường, lo lắng, trầm cảm hoang tưởng, mất trí nhớ, mất phương hướng. Dần dà dẫn đến tâm thần.
. Về thể chất, do bị kích động mạnh, tốn phí năng lượng và mất nước, thân nhiệt tăng, mất ngủ triền miên, biếng ăn… nên suy kiệt. Trạng thái hưng phấn tạo ra từng cơn ảo giác, gây rối loạn nhịp tim, tới trụy tim mạch, đột tử.
Do quan hệ tình dục bừa bãi, tỉ lệ nhiễm HIV và các bệnh tình dục cao.
. Thuốc lắc luôn tạo trạng thái kích động và căng thẳng; lâu dài sẽ mất khả năng tình dục. Nữ dễ bị sẩy thai.
9. Methamphetamine (meth). Ma túy đá.
. Loại hóa chất được nhà khoa học người Nhật Nagai Nagayoshi tổng hợp lần đầu vào năm 1983. Ma túy đá chủ yếu là Methamphetamine (meth) với amphethamine (amph) có thêm Niketamid. Gọi là “đá” vì hình thù ngoài trông giống đá. Song chính là tinh thể mảnh, gần giống hạt muối, óng ánh như đá. Thị trường có dạng cục, bột, viên nén.
Ma túy đá được sử dụng theo nhiều cách như nuốt, hút, hít, uống, tiêm. Trong đó đá là dạng Methamphetamine kích thích thần kinh. Sau dùng, tinh thần hưng phấn, mất cảm giác mệt mỏi buồn ngủ, trí nhớ được cải thiện.
Song dùng sẽ nghiền nhanh, gây thương tổn nặng nề tới hệ thần kinh trung ương gấp nhiều lần so với các loại ma túy tự nhiên và bán tổng hợp khác.
Trạng thái hưng phấn, kích động từ 8 – 10 giờ và bài tiết 2-5 ngày chủ yếu qua nước tiểu.
Khi sử dụng ma túy “đá” liều lượng và cấp độ cao, người dùng sẽ bị mất ngủ, chán ăn từ 3-7 ngày liên tục, nhạy cảm với âm thanh, tiếng ồn, nói nhiều, khả năng tập trung kém, Đi loạng choạng, nói một mình với môi khô, mắt đỏ. Nặng hơn sẽ nôn ọe, chóng mặt, có cảm giác sâu bò dưới da… Nghiêm trọng là hoang tưởng. Cảm giác lo sợ, sợ đuổi đánh. Cơn loạn thần, ảo thị, ảo giác.
Hiện tượng thiếu máu não, tăng nhịp cơ tim gây ra một nguy cơ đột quỵ
10. Lysergic Acid Diethylamide (LSD). Tem dán lưỡi
. Còn có tên “bùa lưỡi”, “tem thư”, “kẹo dán”… kích thước 1,5 x 1,5 (cm) tẩm chất ma túy bán tổng hợp gây loạn thần. Tên khoa học :Lysergic Acid Diethylamide, một phát minh tình cờ của nhà hóa học người Thụy Sĩ Albert Hofmann chiết xuất từ nấm cựa gà, năm 1943.
Tem dán vào lưỡi chỉ 4-5 phút sau, các dấu hiệu tác dung của ma túy xuất hiện:
. – Bắt đầu một cảm giác lâng lâng, du dương có vẻ như là thanh thản. Tùy theo cơ địa đáp ứng của mỗi cơ thể, trạng thái thất thường loạn thần hoang tưởng tăng dần. Các hình ảnh méo mó, kỳ dị, ghê rợn hiện ra khác sự thật hiện diện. Tự thấy mình trong thế giới lung linh huyền ảo.
. – Các dấu hiệu thực thể xuất hiện sau khoảng 1-2 tiếng. Rối lọan nhịp tim, huyết áp, thân nhiệt toát mồ hôi lạnh, run rẩy. Đồng tử dãn, thị giác tăng nhạy cảm với một số màu. Thấy khô, nhạt miệng.
– Là chất chậm gây nghiện nhưng dùng nhiều và lâu các triệu chứng tâm thần tăng dần gây nghiện mà các dấu hiệu khó chịu là ảo thị và rối loạn giấc ngủ tâm thần và đột quỵ..
– Chất ma túy trên tem tan hết khoảng 3 giờ. Thời gian bán hủy 5 giờ và kéo dài khoảng 12 tiếng.
11. Ketamine. Cơn lốc ảo
. Ban đầu dược sĩ người Mỹ tổng hợp dùng để gây mê, làm giảm đau, sử dụng trong phẫu thuật nhỏ ở thú y và người. Và ngăn chặn cơn đau sau phẫu thuật. Thuộc danh mục thuốc độc bảng A.
Theo INCB, ketamine là loại ma túy sử dụng nhiều thứ hai ở Hong Kong và Trung Quốc, sau bạch phiến.
. Nhập vào Việt Nam từ Trung quốc và Ấn độ.
Vào khoảng những năm 2000, tại Hongkong, Ketamine “vượt mặt” heroin rồi sau đó là cả cần sa để thành loại ma túy được dân chơi ưa chuộng nhất mà lí do chủ yếu là giá rẻ. Người sử dụng Ketamine thường pha trộn nó với các chất gây nghiên khác khiến nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe càng cao.
. Ketamin có ở dạng lỏng, bột tinh thể, viên nén, viên nhộng hòa tan trong nước và rượu.
. Tiêm qua đường tĩnh mạch chỉ sau 1 phút người bệnh sẽ rơi vào tình trạng vô thức. Tình trạng này kéo dài trong 1 giờ.
. Nếu lạm dụng, dùng không đúng chỉ định, cảm nhận của toàn bộ ngũ quan bị thay đổi méo mó. Không cảm thấy đau đớn. Rối loạn thị giác, cảm giác mùi vị, sờ mó bị thay đổi. Đặc biệt hệ hô hấp bị suy yếu. Co thắt thanh quản đến tắc đường thở.
Ketamine sẽ gây nên tình trạng ảo giác, hoang tưởng. Mất định hướng về không gian và thời gian, gây mất trí nhớ ngắn hạn. Không nhận biết mình là ai có thể dẫn đến các hành vi không an toàn. Ở người dùng thường xuyên Ketamine sẽ bị suy thận nghiêm trọng.
. Bs Tố Hoài tổng hợp